Cấp dưỡng nuôi con đến bao nhiêu tuổi sau khi ly hôn?

Luật Minh Khuê gửi tới Quý bạn đọc bài viết liên quan đến vấn đề “Cấp dưỡng nuôi con đến bao nhiêu tuổi sau khi ly hôn?” như sau:

1. Khái niệm cấp dưỡng

1.1. Cấp dưỡng là gì?

Cấp dưỡng là một trong các quy định của pháp luật về chế độ hôn nhân và gia đình theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Khoản 24 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này.

1.2. Nghĩa vụ cấp dưỡng là gì?

Điều 107 Luật hôn nhân và gia đình 2014  quy định về Nghĩa vụ cấp dưỡng như sau:

– Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.

– Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.

– Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật này, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp một người có nghĩa vụ cấp dưỡng cho nhiều người thì người cấp dưỡng và những người được cấp dưỡng thỏa thuận với nhau về phương thức và mức cấp dưỡng phù hợp với thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của những người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong trường hợp nhiều người cùng có nghĩa vụ cấp dưỡng cho một người hoặc cho nhiều người thì những người này thỏa thuận với nhau về phương thức và mức đóng góp phù hợp với thu nhập, khả năng thực tế của mỗi người và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con

Điều 110 Luật hôn nhân và gia đình 2014  quy định về Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con, theo đó:

Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.

Như vậy, theo quy định trên, cha, mẹ được chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng khi con đủ 18 tuổi và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình.

2.1. Mức cấp dưỡng

Hiên nay, pháp luật không quy định mức cấp dưỡng cụ thể của cha, mẹ phải cấp dưỡng để nuôi con mà sẽ căn cứ theo thoả thuận của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó. Cụ thể, tại Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

– Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

– Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

2.2. Phương thức cấp dưỡng

Phương thức cấp dưỡng của cha, mẹ cho con được quy định tại Điều 117 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

– Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.

– Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

3. Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng

Theo Điều 118 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng, theo đó nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

– Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình;

– Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;

– Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;

– Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;

– Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn;

– Trường hợp khác theo quy định của luật.

4. Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng

Căn cứ quy định tại Điều 119 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng bao gồm cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây:

– Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.

– Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó:

+ Người thân thích;

+ Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

+ Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

+ Hội liên hiệp phụ nữ.

– Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.

5. Trốn cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn thì bị xử lý như thế nào?

Theo Khoản 3 Điều 64 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, hành vi vi phạm quy định trong lĩnh vực thi hành án dân sự bị xử phạt như sau:

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

– Không thực hiện công việc phải làm theo bản án, quyết định;

– Không chấm dứt thực hiện công việc không được làm theo bản án, quyết định;

– Trì hoãn thực hiện nghĩa vụ thi hành án trong trường hợp có điều kiện thi hành án;

– Cung cấp chứng cứ sai sự thật cho cơ quan thi hành án dân sự.

Về trách nhiệm hình sự, tại Điều 186 Bộ luật hình sự năm 2015  (được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật hình sự năm 2017) quy định về Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, theo đó:

Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Như vậy, trường hợp cha/mẹ có hành vi không cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn theo Bản án, quyết định của Toà án có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Ngoài ra, cha/mẹ có hành vi từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mà làm con lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *