Mẫu đơn khởi kiện đòi nợ, tài sản cho vay mới nhất năm 2023

Trong hoạt động cho vay tiền, tài sản, khi người đi vay không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, thì bên cho vay có quyền khởi kiện yêu cầu kiện đòi nợ, tài sản cho vay. Khi đó, bên cho vay cần viết đơn khởi kiện đòi nợ, tài sản cho vay gửi Tòa án.

1. Đơn khởi kiện đòi nợ, tài sản cho vay là gì?

Đơn khởi kiện đòi nợ, tài sản cho vay là văn bản mà cá nhân, tổ chức cho vay tiền, tài sản gửi Tòa án nhân dân có thẩm quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ bị xâm phạm khi bên đi vay không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình.

Mục đích của đơn khởi kiện đòi nợ, tài sản cho vay đó chính là nhằm đòi lại tiền, tài sản từ bên đi vay thông qua hoạt động tố tụng dân sự và phán quyết của Tòa án.

2. Mẫu đơn khởi kiện đòi nợ, tài sản cho vay:

Mẫu đơn khởi kiện vụ án dân sự chung được quy định tại Mẫu số 23- DS tại Nghị quyết số 01/2017/NQ- HĐTP Ban hành một số biểu mẫu trong tố tụng dân sự của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Từ mẫu đơn khởi kiện dân sự chung này sẽ xây dựng nên mẫu đơn khởi kiện đòi nợ, tài sản cho vay như sau:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

……(1), ngày….. tháng …… năm…….

ĐƠN KHỞI KIỆN

 Kính gửi: Tòa án nhân dân (2)……

Người khởi kiện: (3)………..

Địa chỉ: (4) ……..

Số điện thoại: ………(nếu có); số fax: …….(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: …… (nếu có)

Người bị kiện: (5)…….

Địa chỉ (6) ……….

Số điện thoại: ………(nếu có); số fax: ……(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: ……. (nếu có)

Người có quyền, lợi ích được bảo vệ (nếu có)(7)……..

Địa chỉ: (8)…….

Số điện thoại: …(nếu có); số fax: ……..(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử : ……….(nếu có)

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có) (9)……….

Địa chỉ: (10) ……..

Số điện thoại: …………(nếu có); số fax: ….(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: ..….. (nếu có)

Yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đây:(11)……..

Người làm chứng (nếu có) (12)……….

Địa chỉ: (13) ……..

Số điện thoại: ………(nếu có); số fax: …….(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: …… (nếu có).

Danh mục tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi kiện gồm có: (14)……….

1…….

2……

(Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án) (15)

Người khởi kiện (16)

(ký và ghi rõ họ tên)

3. Hướng dẫn viết đơn khởi kiện đòi nợ, tài sản cho vay:

Tại Nghị quyết số 01/2017/NQ- HĐTP Hướng dẫn sử dụng mẫu đơn khởi kiện như sau:

(1) Ghi địa điểm làm đơn khởi kiện (ví dụ: Hà Nội, ngày….. tháng….. năm……).

(2) Ghi tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện A thuộc tỉnh B), nếu là Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thì ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân tỉnh Hưng Yên) và địa chỉ của Tòa án đó.

(3) Nếu người khởi kiện là cá nhân thì ghi họ tên; ghi họ tên theo như Giấy khai sinh, hoặc Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân;

Đối với trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì ghi họ tên, địa chỉ của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và ghi họ, tên của người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện đó.

(4) Ghi nơi cư trú tại thời điểm nộp đơn khởi kiện. Nếu người khởi kiện là cá nhân, thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú, ghi rõ số nhà, tên đường, thôn/làng/ bản, xã/phường/thị trấn, huyên/thành phố trực thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương (ví dụ: Nguyễn Văn A, cư trú tại thôn B, xã C, huyện M, tỉnh H); nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức, thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Công ty TNHH X có trụ sở: Số 20 phố LTK, quận HK, thành phố H).

Đối với các thông tin tên, địa chỉ của người bị kiện; người có quyền, lợi ích được bảo vệ; người có quyền, lợi ích liên quan; người làm chứng thì cũng ghi như thông tin, địa chỉ của người khởi kiện

(11) Nêu cụ thể từng vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết. Tại phần này thì người khởi kiện sẽ cung cấp các thông tin về hoạt động cho vay, như là cho vay ngày nào, số tiền bao nhiêu, những nội dung chính của hợp đồng vay, thỏa thuận của các bên về việc trả nợ, phương thức trả, thời gian địa điểm trả,… hoạt động trả nợ của người đi vay, trả được bao nhiêu tiền,… Sau đó yêu cầu Tòa án giải quyết về việc đòi lại số tiền, tài sản nợ chưa được trả; tiền lãi phát sinh; bồi thường thiệt hại

(14) Ghi rõ tên các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện gồm có những tài liệu nào và phải đánh số thứ tự (ví dụ: các tài liệu kèm theo đơn gồm có: bản sao hợp đồng mua bán nhà, bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, …).

(15) Ghi những thông tin mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án (ví dụ: Người khởi kiện thông báo cho Tòa án biết khi xảy ra tranh chấp một trong các đương sự đã đi nước ngoài chữa bệnh…).

(16)

– Nếu người khởi kiện là cá nhân thì phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khởi kiện đó; trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp đó phải ký tên điểm chỉ; trường hợp người khởi kiện, người đại diện hợp pháp không biết chữ, không nhìn được, không tự mình làm đơn khởi kiện, không tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì người có năng lực hành vi tố tụng dân sự đầy đủ làm chứng, ký xác nhận vào đơn khởi kiện.

– Nếu là cơ quan tổ chức khởi kiện, thì người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó. Trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp. Nếu người khởi kiện không biết chữ thì phải có người làm chứng ký xác nhận theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 189 của Bộ luật tố tụng dân sự.

4. Nộp đơn khởi kiện đòi nợ, tài sản cho vay ở đâu?

Kiện đòi nợ, tài sản cho vay là tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân, theo đó, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp này. Về thẩm quyền theo lãnh thổ, thì:

– Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, kiện đòi nợ, tài sản cho vay

– Các bên có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự,  kiện đòi nợ, tài sản cho vay.

Đối với việc kiện đòi nợ, tài sản cho vay mà người khởi kiện, người bị kiện,… hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện thì vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. (Điều 35, Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015)

Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức như nộp trực tiếp tại Tòa án tại phòng tiếp dân của Tòa ; gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính hoặc gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Tại Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về trình tự tiếp nhận đơn khởi kiện đòi nợ, tài sản cho vay như sau:

– Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.

Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).  Ngày khởi kiện là ngày đương sự nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc ngày được ghi trên dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi. Trường hợp người khởi kiện gửi đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn.

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

+ Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

+ Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

+  Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;

+ Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *