Quá hạn đóng phí cấp Sổ đỏ lần đầu có bị hủy hồ sơ không?

Để được cấp Sổ đỏ lần đầu thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính trong đó có tiền sử dụng đất. Vậy trường hợp quá hạn đóng phí cấp Sổ đỏ lần đầu có bị hủy hồ sơ không?

1. Các khoản phí đóng khi cấp Sổ đỏ lần đầu:

Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 98 Luật đất đai năm 2013, sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật xong thì người sử dụng đất hay chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất mới được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Những khoản phí mà người sử dụng đất phải nộp bao gồm: 

* Tiền sử dụng đất: được hiểu là số tiền mà người sử dụng đất sẽ phải trả cho Nhà nước khi Nhà nước giao đất theo hình thức có thu tiền sử dụng đất hay cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất (căn cứ theo Khoản 21 Điều 3 Luật đất đai năm 2013). 

* Tiền thuê đất: về nguyên tắc người sử dụng đất sẽ phải trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thực hiện trả tiền một lần cho cả thời gian thuê khi được cấp Sổ đỏ trong trường hợp được Nhà nước cho thuê đất (căn cứ theo quy định tại Điều 56 và điểm b Khoản 1 Điều 99 Luật đất đai năm 2013). 

* Lệ phí trước bạ. 

* Các loại thuế có liên quan. 

Theo căn cứ trên, khi thực hiện cấp Sổ đỏ lần đầu thì người phải nộp các khoản thuế phí như trên. 

2. Quá hạn đóng phí cấp Sổ đỏ lần đầu có bị hủy hồ sơ không?

Hiện nay, theo quy định tại Khoản 4 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, thời hạn nộp tiền sử dụng đất khi cấp Sổ đỏ lần đầu cụ thể là: 

– Thời gian chậm nhất là 30 ngày, tính từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất. Khi đó người sử dụng đất sẽ phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo thông báo.

– Đối với 50% tiền sử dụng đất còn lại thì người sử dụng đất phải nộp trong thời hạn chậm nhất là 90 ngày, tính từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất theo thông báo. 

– Người sử dụng đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo thông báo trong trường hợp xác định lại số tiền sử dụng đất phải nộp quá thời hạn 5 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư mà hộ gia đình, cá nhân chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất còn lại. 

Như vậy, chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất thì bạn phải nộp đủ số tiền sử dụng đất.

Theo quy định của pháp luật như phân tích tại mục 1, chỉ có thể nhận được Sổ đỏ khi người sử dụng đã hoàn tất nghĩa vụ tài chính mà bên cơ quan thuế đã thông báo. Như vậy, pháp luật không đặt ra việc hủy hồ sơ cấp Sổ đỏ lần đầu khi quá thời hạn thông báo nộp tiền sử dụng đất do đó sẽ không bị hủy hồ sơ nhưng sẽ không nhận được Sổ đỏ khi chưa nộp đủ số tiền. 

Ngoài ra, thời hạn nộp các loại thuế khác: 

* Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: 

– Thời hạn nộp thuế lần đầu: thời gian chậm nhất là 30 ngày, tính từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của cơ quan thuế.

– Sau đó người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một lần trong năm chậm nhất là ngày 31 tháng 10 từ năm thứ hai trở đi. 

– Thời hạn nộp tiền thuế chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại T khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế.

– Đối với hồ sơ khai điều chỉnh thì thời hạn nộp thuế sẽ chậm nhất là 30 ngày, tính từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

* Thuế sử dụng đất nông nghiệp: 

– Đối với thời gian nộp thuế lần đầu: thời gian chậm nhất là 30 ngày, tính từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp của cơ quan thuế.

– Sau đó, người nộp thuế sẽ được lựa chọn nộp tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp một lần hoặc hai lần trong năm từ thời điểm năm thứ hai trở đi. 

+ Đối với trường hợp lựa chọn nộp thuế một lần trong năm thì thời hạn nộp thuế là ngày 31 tháng 5.

+ Đối với trường hợp chọn nộp thuế hai lần trong năm thì thời hạn nộp thuế cho từng kỳ, cụ thể là: 

  • Nộp 50% chậm nhất là ngày 31 tháng 5: kỳ thứ nhất. 
  • Nộp đủ phần còn lại chậm nhất là ngày 31 tháng 10: khi kỳ thứ hai.

– Đối với hồ sơ khai điều chỉnh thì thời hạn nộp thuế chậm nhất là 30 ngày, tính từ thời điểm ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.

– Cơ quan thuế được phép lùi thời hạn nộp thuế không quá 60 ngày so với thời hạn quy định trong trường hợp địa phương có mùa v thu hoạch sản phẩm nông nghiệp không trùng với thời hạn nộp thuế quy định. 

* Lệ phí trước bạ: 

Kể từ ngày ban hành thông báo thì thời hạn nộp lệ phí trước bạ chậm nhất là 30 ngày, ngoại trừ trường hợp người nộp thuế được ghi nợ lệ phí trước bạ.

3. Thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu: 

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:

Hồ sơ cấp Sổ đỏ lần đầu bao gồm:

– Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu số 04a/ĐK).

– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính.

– Giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

– Trường hợp đăng ký quyền sử dụng đất thì phải nộp một trong các loại giấy tờ quy định, cụ thể bao gồm:

+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.

+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.

+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.

+ Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.

+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

+ Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ.

– Khi đăng kí quyền sở hữu tài sản mà có gắn liền với nhà ở thì phải có giấy tờ chứng minh được quyền sở hữu tài sản đó.

Bước 2: Nộp hồ sơ:

Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất nếu có nhu cầu.

Nếu như không nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì sẽ nộp hồ sơ tại:

+ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với nơi chưa thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

+ Đối với địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện.

Bước 3: Tiếp nhận và giải quyết yêu cầu:

Sau khi nhận hồ sơ, cán bộ có trách nhiệm kiểm tra, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì thực hiện việc ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận và đưa phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp.

– Hộ gia đình, cá nhân có nghĩa vụ đóng các khoản tiền theo thông báo sau khi nhận được thông báo của chi cục thuế, các khoản phải nộp bao gồm lệ phí cấp Giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ.

– Khi nộp tiền xong thì giữ hóa đơn, chứng từ để xác nhận việc đã thực hiện nghĩa vụ tài chính và xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận.

Trường hợp nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung (trong thời hạn 03 ngày làm việc).

Lưu ý: người sử dụng đất chỉ được nhận Giấy chứng nhận khi đã nộp xong các khoản tiền, trừ trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất.

Bước 4: Trả kết quả:

Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã.

CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT: 

Luật đất đai 2013.

Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.

Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai.

Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *