Mẫu giấy xác nhận tài sản riêng

Tài sản chung và tài sản riêng luôn là một vấn đề nhạy cảm với những cặp vợ chồng. Có thể nói rằng trong xã hội hiện đại ngày càng phát triển phải có sự công bằng luôn được đặt lên hàng đầu. Trong hôn nhân cũng vậy, vợ chồng hợp pháp họ có thể xác định được tài sản riêng thông qua chế độ tài sản được quy định ở trong Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Mẫu giấy xác nhận tài sản riêng là những mẫu đơn giúp các cặp vợ chồng có thể giải quyết được khó khăn về đơn từ, bên cạnh đó có giấy tờ trong vấn đề thỏa thuận về tài sản riêng trước khi các cặp đôi đăng ký kết hôn.

Mẫu giấy xác nhận tài sản riêng

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp quy định pháp luật và hướng dẫn khi điền vào mẫu giấy xác nhận tài sản riêng, giúp đảm bảo tính pháp lý và tránh những sai sót trong quá trình thực hiện.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc

VĂN BẢN XÁC NHẬN TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG

Hôm nay, ngày…. tháng…. năm…., tại ………………………………………

 Chúng tôi gồm:

 Bên thứ nhất (sau đây còn gọi là bên A): Ông……….., sinh năm……, mang chứng minh nhân dân số: ………. do…………cấp ngày………, đăng ký hộ khẩu thường trú tại: ………………………………………

Bên thứ hai (sau đây còn gọi là bên B): Bà ……….., sinh năm……, mang chứng minh nhân dân số: ………. do…………cấp ngày………, đăng ký hộ khẩu thường trú tại: ………………………………………

Chúng tôi hiện là vợ chồng hợp pháp theo quy định của pháp luật, cùng tự nguyện lập và ký văn bản xác nhận về tài sản riêng của vợ chồng theo những nội dung cụ thể dưới đây:

ĐIỀU 1: TÀI SẢN XÁC NHẬN

– Tài sản xác nhận trong Văn bản là: Toàn bộ Quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại: Thửa đất số…..; Tờ bản đồ số……… tại địa chỉ:…………… theo “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở” số………., do …….cấp ngày…../…../……; Hồ sơ gốc số……………., đã được Văn phòng đăng ký đất và nhà………xác nhận việc đăng ký sang tên cho bên B ngày …./…../……

ĐIỀU 2: NỘI DUNG XÁC NHẬN

– Chúng tôi xác nhận: Tài sản nêu tại điều 1 là tài sản riêng của bên B (theo nội dung Hợp đồng tặng cho số ……../HĐCNN ký giữa ông ……………. và bà …………., do Phòng công chứng số ………….chứng nhận ngày ………..); Hai bên chưa có bất cứ một thỏa thuận nào về việc sát nhập lại tài sản này vào khối tài sản chung của vợ chồng.

– Chúng tôi đồng ý: Ngay sau khi Văn bản này được công chứng, bên B được toàn quyền thực hiện các quyền của chủ sở hữu/ sử dụng đối với tài sản nêu trên, theo quy định của Pháp luật.

ĐIỀU 3: CAM ĐOAN CỦA CÁC BÊN

Chúng tôi chịu trách nhiệm trước Pháp luật về những lời cam đoan sau đây:

– Những thông tin về nhân thân và tài sản nêu trong Văn bản này là đúng sự thật;

– Văn bản xác nhận tài sản này được lập hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, ép buộc và không nhằm trốn tránh bất kỳ nghĩa vụ tài sản nào. Văn bản  sẽ bị vô hiệu nếu có cơ sở xác định việc lập văn bản này nhằm trốn tránh nghĩa vụ về tài sản;

ĐIỀU 4: ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Chúng tôi công nhận đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc lập và ký văn bản này;

Việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ văn bản này phải có sự thỏa thuận của cả hai bên và phải được công chứng tại…………………….;

Chúng tôi đã tự đọc toàn bộ văn bản, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Văn bản và ký vào Văn bản này trước sự có mặt của Công chứng viên;

Hiệu lực của văn bản này được tính từ thời điểm công chứng.

NHỮNG NGƯỜI THAM GIA GIAO KẾT

Họ và tên chồng                                                 Họ và tên vợ

(ký, ghi rõ họ tên)                                        (ký, ghi rõ họ tên)

LỜI CHỨNG CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN

Quy định về tài sản riêng của vợ/chồng trong thời kỳ hôn nhân

Ở thời kỳ hôn nhân, vợ và chồng đều có thể có tài sản riêng, cũng như có tài sản chung. Trong đó, việc xác nhận tài sản riêng của vợ hoặc chồng được quy định chi tiết trong Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 gồm có:

Như vậy có thể thấy rằng tài sản riêng của vợ chồng được xác định như sau:

  • Tài sản mỗi người có trước khi kết hôn với nhau
  • Tài sản được thừa kế riêng, hay được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân
  • Tài sản có do phân chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân với nhau
  • Tài sản hình thành từ tài sản riêng vợ chồng

Nguyên tắc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng

Theo Điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 theo quy định về nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng như sau:

2 vợ chồng trên pháp luật phải bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; tài sản sẽ không được phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.

Vợ, chồng phải cùng có nghĩa vụ bảo đảm về điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của tổ ấm chung của họ.

Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền cũng như lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường theo đúng với quy định pháp luật.

Như vậy có thể thấy rằng điều này đã thể hiện được sự công bằng trong quy định của pháp luật dành cho vợ chồng qua việc thể hiện quyền cũng như thực hiện nghĩa vụ của từng cá nhân đối với chế độ tài sản.

Hướng dẫn soạn thảo mẫu giấy xác nhận tài sản riêng

Về nguồn pháp luật điều chỉnh đối với việc xác nhận hay thỏa thuận về tài sản riêng là những văn bản pháp luật về tài sản, đất đai, hôn nhân gia đình,… Cụ thể là do những văn bản pháp luật cùng với những Nghị định, Thông tư có liên quan như Luật Hôn Nhân Gia Đình 2014, Bộ Luật Dân Sự 2015, Luật Đất đai 2013, Nghị định 125/2014/NĐ-CP, Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP.. v.v.. điều chỉnh.

Hai vợ chồng cùng đoàn kết, đồng thuận, và quyết định lựa chọn chế độ tài sản dựa theo thỏa thuận họ đã bàn trước đó, đồng nghĩa là quyết định cùng nhau lập.

Khi lập văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ chồng thì họ phải đảm bảo được nội dung và hình thức theo quy định của pháp luật thì sẽ bao gồm phải có: có quốc hiệu tiêu ngữ, tên văn bản, thời gian, địa điểm lập văn bản,.. Ở đây, người làm cam kết là cá nhân là người vợ hoặc chồng và trong mẫu giấy xác nhận tài sản riêng thì nội dung cam kết phải bao gồm:

  • Thông tin nhân thân của vợ/chồng
  • Thông tin về tài sản riêng
  • Lời cam kết, cam đoan của một bên về vấn đề tài sản riêng

Từ những nội dung đã cam kết thì có thể thấy rằng hai bên cần phải có một cam kết về những nội dung mà chính họ đã cung cấp là hoàn toàn đúng sự thật, và văn bản xác nhận tài sản này được thành lập là hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối hay là do ép buộc và điều này không nhằm trốn tránh bất kỳ nghĩa vụ tài sản nào. Văn bản xác nhận tài sản riêng sẽ bị vô hiệu nếu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền điều tra có cơ sở xác định được việc lập văn bản này nhằm trốn tránh nghĩa vụ về tài sản.

Cuối văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ hoặc chồng thì những cá nhân tham gia xác nhận tài sản riêng của vợ chồng cùng lời chứng nhận của công chứng viên.

Câu hỏi thường gặp

Xác nhận tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân như thế nào?

Tại Điều 33 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 quy định như sau:
Tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do vợ, chồng cùng nhau tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời gian hôn nhân, trừ những trường hợp được quy định ở khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc cũng có thể được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, điều này cũng sẽ trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc cũng có thể được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, sẽ được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung giữa vợ chồng với nhau.
Trong trường hợp không dựa được vào bất cứ căn cứ nào để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Nếu như không thuộc những trường hợp nêu trên thì được xác định là tài sản riêng trong thời kì hôn nhân.

Chế độ tài sản của vợ chồng được quy định như thế nào?

Chế độ tài sản được áp dụng như sau: Vợ chồng hai người có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận.
+ Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật quy định sẽ được thực hiện theo với quy định tại những điều từ Điều 33 đến Điều 46 và từ Điều 59 đến Điều 64 theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
+ Chế độ tài sản của vợ chồng dựa theo thỏa thuận sẽ được thực hiện theo quy định tại các Điều 47, 48, 49, 50 và 59 trong Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *